Chúng tôi đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ của thương mại điện tử và các hoạt động trực tuyến (họp trực tuyến, ký hợp đồng điện tử, ký quyết định điện tử) trong đại dịch covid-19 trên toàn thế giới và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Bài viết này thảo luận về một số tính năng của chữ ký số và xác thực chữ ký số theo pháp luật.
CHỮ KÝ SỐ LÀ GÌ, TÍNH PHÁP LÝ CỦA CHỮ KÝ SỐ
Nhìn chung, pháp luật thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử và chữ ký số điện tử đáp ứng các yêu cầu của pháp luật. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, chữ ký số điện tử trong thực tế (trái ngược với các loại chữ ký điện tử khác nói chung) có thể được yêu cầu cụ thể vì nó được bảo mật.
CHỮ KÝ SỐ LÀ GÌ
Chữ ký số ( ký tự số) là một loại chữ ký điện tử được tạo ra bằng cách chuyển đổi thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó người có thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác minh chính xác (a) việc chuyển đổi đó có được tạo bằng khóa cá nhân hay không tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa và (b) thông điệp dữ liệu có bị thay đổi kể từ khi chuyển đổi hay không (Điều 3.6 Nghị định 130 của Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2018 hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và kỹ thuật số dịch vụ cung cấp chữ ký ( Nghị định 130/2018 )).
Chữ ký số phải được tạo bằng cách sử dụng khóa cá nhân khớp với khóa công khai được ghi trên chứng thư số do một trong các nhà cung cấp dịch vụ chứng thực chứng chỉ sau ( Tổ chức chứng thực ) cấp:
- Cơ quan cấp chứng chỉ gốc là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan cấp chứng chỉ chuyên ngành của Chính phủ;
- Cơ quan cấp chứng chỉ công khai;
- Cơ quan Chứng nhận chuyên ngành của một cơ quan hoặc tổ chức đủ điều kiện không nhằm mục đích kinh doanh.
TÍNH PHÁP LÝ CỦA CHỮ KÝ SỐ
Điều 24.2 của Luật Giao dịch điện tử, trong đó luật yêu cầu tài liệu phải được đóng dấu công ty, yêu cầu đó đối với thông điệp dữ liệu được coi là thỏa mãn nếu thông điệp dữ liệu được ký bằng chữ ký điện tử đáp ứng các yêu cầu như đã thảo luận ở trên và chữ ký điện tử đó được chứng nhận.
Chữ ký số điện tử đáp ứng Điều 24.2 của Luật Giao dịch điện tử và có thể được sử dụng làm con dấu của công ty. Luật Doanh nghiệp 2020 (sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) cũng khẳng định quan điểm này bằng cách quy định tại Điều 43.1 rằng con dấu doanh nghiệp có thể ở dạng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
“Chứng thực chữ ký số” là một loại dịch vụ xác thực đối với chữ ký số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cung cấp cho người đăng ký để xác thực rằng người đăng ký đó đã ký điện tử vào thông điệp dữ liệu. Xác thực chữ ký điện tử bao gồm:
- Tạo hoặc hỗ trợ tạo cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa riêng cho người đăng ký;
- Cấp, gia hạn, đình chỉ, xác thực lại và thu hồi chứng thư số của thuê bao;
- Duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu chứng thư số; và
- Cung cấp các thông tin cần thiết để xác thực chữ ký số đã ký điện tử của thuê bao trong thông điệp dữ liệu.
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có thể cung cấp chứng thực chữ ký số nếu đáp ứng các điều kiện sau (Điều 11 Nghị định 130/2018):
- có một giấy phép để cung cấp chứng thực chữ ký số công cộng của cấp bởi Bộ Thông tin và Truyền thông ( MIC ); và
- Có chứng chỉ số do Tổ chức phát hành chứng chỉ gốc cấp.
Một trong những phương pháp để cung cấp xác thực chữ ký số là thông qua mã thông báo USB cần được cắm vào cổng USB của thiết bị, dù trực tiếp hoặc qua cáp mở rộng. Với việc sử dụng chữ ký số phải tuân theo chứng thực chữ ký số tại Việt Nam do các Tổ chức chứng thực được cấp phép cung cấp với mức phí dịch vụ không hề rẻ, chữ ký số chưa phải là một lựa chọn hiệu quả về mặt kinh tế cho người dùng cá nhân (ngoại trừ người đại diện theo pháp luật / cá nhân được ủy quyền đại diện các doanh nghiệp, tổ chức).
CÁC NHÀ CUNG CẤP CHỮ KÝ SỐ TỐT NHẤT HIỆN NAY
Theo trang thông tin điện tử của Bộ TT&TT tại thời điểm ngày 13/6/2019, có 12 Tổ chức chứng thực chữ ký số được cấp phép cung cấp chứng thực chữ ký số, bao gồm:
- Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội ( Chữ ký số Viettel -CA );
- Công ty Cổ phần Công nghệ Thẻ thông minh Nacencomm (CA2);
- Công ty Cổ phần BKAV (BKAV-CA);
- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam ( VNPT-CA );
- Công ty Cổ phần Hệ thống Thông tin FPT ( FPT-CA );
- Công ty Cổ phần Viễn thông Thế giới Mới (NEWTEL-CA);
- Công ty chứng nhận an toàn (SAFE-CA);
- Công ty Cổ phần Chữ ký số Vi Na (Smartsign);
- Công ty Cổ phần Công nghệ Tin học EFY Việt Nam (EFY-CA);
- Công ty Cổ phần Công nghệ SAVIS (TrustCA);
- Công ty cổ phần MISA (MISA-CA); và
- Hợp tác Công nghệ CMC (CMC-CA).
Pháp luật Việt Nam thừa nhận hiệu lực của chứng thư số nước ngoài. Cá nhân, tổ chức nước ngoài được sử dụng chứng thư số nước ngoài của thuê bao nước ngoài có giá trị trên tin nhắn dữ liệu gửi cho đối tác Việt Nam (Điều 51 Nghị định 130/2018).